AN TOÀN MÁY (TCVN 7301-1 : 2008) - ĐÁNH GIÁ RỦI RO - PHẦN 1: NGUYÊN TẮC

Ngày đăng: 28-01-2025 | ISO Solutions

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN  7301 - 1 :2008 ( ISO 14121-1:207)

AN TOÀN MÁY - ĐÁNH GIÁ RỦI RO - PHẦN 1: NGUYÊN TẮC

Safety of machinery - Risk assessment - Part 1: Principles

Lời nói đầu

TCVN 7301-1:2008 và TCVN 7301-2:2008 thay thế TCVN 7301:2003.

TCVN 7301-1:2008 hoàn toàn tương đương với ISO/TR 14121-1:2007.

TCVN 7301-1:2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC199 An toàn máy biên soạn, Tổng cục tiêu chuẩn Đo lường chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 7301 (ISO/TR 14121) An toàn máy - Đánh giá rủi ro, gồm các phần sau:

- TCVN 7301-1:2008 (ISO/TR 14121-1:2007), Phần 1: Nguyên tắc.

- TCVN 7301-2:2008 (ISO/TR 14121-2:2007), Phần 2: Hướng dẫn thực hành và ví dụ về các phương pháp.

 

AN TOÀN MÁY - ĐÁNH GIÁ RỦI RO - PHẦN 1: NGUYÊN TẮC

Safety of machinery - Risk assessment - Part 1: Principles

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định nguyên tắc chung dùng để đáp ứng mục tiêu giảm rủi ro được xác định trong Điều 5, TCVN 7383-1:2004. Các nguyên tắc đánh giá rủi ro này đem lại đồng thời kiến thức và kinh nghiệm thiết kế, sử dụng, sự cố, tai nạn và tổn hại liên quan đến máy để đánh giá các rủi ro được đặt ra trong các giai đoạn liên quan đến chu kỳ tuổi thọ của máy.

Tiêu chuẩn này đưa ra hướng dẫn dạng thông tin cần thiết cho việc đánh giá rủi ro. Các quy trình được mô tả để nhận biết các mối nguy hiểm, dự toán và đánh giá mức rủi ro.

Tiêu chuẩn này cũng đưa ra hướng dẫn để thực thi các quy định liên quan đến an toàn máy và về các loại tài liệu yêu cầu để kiểm tra việc đánh giá rủi ro đã thực hiện.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các rủi ro được đặt ra cho gia súc, của cải hoặc môi trường.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.

TCVN 7383-1:2004 (ISO 12100-1:2003), An toàn máy - Khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung cho thiết kế - Phần 1: Thuật ngữ cơ bản, phương pháp luận.

TCVN 7383-2:2004 (ISO 12100-2:2003), An toàn máy - Khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung cho thiết kế - Phần 2: Nguyên tắc và đặc tính kỹ thuật.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1. Tổn hại (harm)

Sự tổn thương vật lý hoặc thiệt hại đến sức khỏe [định nghĩa 3.5, TCVN 7383-1:2004].

3.2. Mối nguy hiểm (hazard)

Nguồn tiềm tàng của các tổn hại.

CHÚ THÍCH 1 Thuật ngữ "mối nguy hiểm" có thể đủ khả năng để định nghĩa nguồn gốc của nó (ví dụ, mối nguy hiểm cơ khí, mối nguy hiểm điện) hoặc bản chất của tổn hại tiềm tàng (ví dụ, mối nguy hiểm điện giật, mối nguy hiểm cắt, mối nguy hiểm chất độc hại, mối nguy hiểm cháy).

CHÚ THÍCH 2 Mối nguy hiểm được dự tính trong định nghĩa sau:

- Hoặc xuất hiện thường xuyên trong quá trình sử dụng máy đúng (ví dụ, chuyển động của các bộ phận chuyển động nguy hiểm, hồ quang điện trong quá trình hàn, tư thế làm việc có hại cho sức khỏe, sự phát ra tiếng ồn, nhiệt độ cao).

- Hoặc có thể xuất hiện bất ngờ (ví dụ, nổ, mối nguy hiểm bị nghiền nát, do sự khởi động vô tình/bất ngờ, sự phụt ra do đổ vỡ, rơi do tăng tốc/giảm tốc).

[định nghĩa 3.6, TCVN 7383-1:2004].

3.3. Vùng nguy hiểm (hazard zone/danger zone)

Không gian bất kỳ bên trong và/hoặc xung quanh máy trong đó con người có thể bị phơi ra trước mối nguy hiểm.

[định nghĩa 3.10, TCVN 7383-1:2004].

3.4. Sự kiện nguy hiểm (hazardous event)

Sự kiện có thể gây ra tổn hại.

CHÚ THÍCH Một sự kiện nguy hiểm có thể xuất hiện trong khoảng thời gian ngắn hoặc sau một thời gian.

3.5. Tình trạng nguy hiểm (hazardous situation)

Hoàn cảnh trong đó con người bị phơi ra trước ít nhất là một mối nguy hiểm.

CHÚ THÍCH Sự phơi ra có thể dẫn đến tổn hại ngay lập tức hoặc sau một thời gian.

[định nghĩa 3.9, TCVN 7383-1:2004].

3.6. Sử dụng máy đúng (Intended use of a machine)

Sử dụng máy phù hợp với thông tin được cung cấp trong bản hướng dẫn sử dụng.

[định nghĩa 3.22, TCVN 7383-1:2004].

3.7. Máy (machinery, machine)

Cụm các chi tiết hoặc bộ phận liên kết với nhau, trong đó ít nhất có một chi tiết hoặc bộ phận chuyển động với các cơ cấu dẫn động máy thích hợp, các mạch điều khiển và công suất được nối ghép với nhau, dùng cho một ứng dụng riêng, đặc biệt là cho gia công, xử lý, di chuyển hoặc bao gói vật liệu.

CHÚ THÍCH Thuật ngữ "máy" cũng bao hàm một cụm các máy để đạt được cùng một mục đích, được bố trí và điều khiển sao cho chúng hoạt động như một máy.

[định nghĩa 3.1, TCVN 7383-1:2004]

3.8. Sự trục trặc (malfunction)

Sự hư hỏng của máy khi thực hiện một chức năng đã định.

CHÚ THÍCH Để làm ví dụ, xem 5.3b), Mục 2, TCVN 7383-1:2004.

3.9. Biện pháp bảo vệ (protective measure)

Biện pháp dùng để đạt được mục đích giảm rủi ro.

CHÚ THÍCH 1 Biện pháp bảo vệ được thực hiện:

- Bởi người thiết kế (thiết kế an toàn vốn có, các biện pháp che chắn và các biện pháp bảo vệ bổ sung, thông tin cho sử sung).

- Bởi người sử dụng (tổ chức: các quy trình làm việc an toàn, giám sát, các hệ thống cho phép làm việc; sử dụng các rào chắn bổ sung; sử dụng trang thiết bị bảo vệ cá nhân; đào tạo).

CHÚ THÍCH 2 Xem Hình 1, TCVN 7383-1:2004

[định nghĩa 3.18, TCVN 7383-1:2004].

3.10. Sử dụng sai quy cách hợp lý thấy trước (reasonably foreseeable misuse)

Sử dụng máy theo cách không đúng dự định của người thiết kế nhưng cách sử dụng này có thể là do hành vi đoán trước được của con người.

[định nghĩa 3.23, TCVN 7383-1:2004].

3.11. Rủi ro dư (residual risk)

Rủi ro còn lại sau khi đã thực hiện các biện pháp bảo vệ.

CHÚ THÍCH Xem Hình 1, TCVN 7383-1:2004.

[định nghĩa 3.12, TCVN 7383-1:2004].

3.12. Rủi ro (disk)

Sự kết hợp của xác suất xảy ra tổn hại và tính nghiêm trọng của tổn hại này.

[định nghĩa 3.11, TCVN 7383-1:2004].

3.13. Phân tích rủi ro (risk analysis)

Sự kết hợp của đặc tính các giới hạn của máy, sự nhận biết mối nguy hiểm và dự đoán rủi ro.

[định nghĩa 3.14, TCVN 7383-1:2004].

3.14. Đánh giá rủi ro (risk assessment)

Toàn bộ quá trình bao gồm phân tích rủi ro và đánh giá mức rủi ro.

[định nghĩa 3.13, TCVN 7383-1:2004].

3.15. Dự đoán rủi ro (risk estimation)

Xác định tính nghiêm trọng có thể có của tổn hại và khả năng xảy ra rủi ro.

[định nghĩa 3.15, TCVN 7383-1:2004].

3.16. Đánh giá mức rủi ro (risk evaluation)

Xét đoán dựa trên cơ sở phân tích rủi ro xem các mục tiêu giảm rủi ro có đạt được hay không.

[định nghĩa 3.16, TCVN 7383-1:2004].

3.17. Công việc (task)

Hoạt động cụ thể do một hoặc nhiều người thực hiện trên hoặc trong vùng lân cận của máy trong toàn bộ chu kỳ tuổi thọ của máy.

4. Nguyên tắc chung

4.1. Khái niệm cơ bản

Đánh giá rủi ro là một loạt các bước có tính logic làm cho sự phân tích và đánh giá mức rủi ro gắn liền với máy theo một cách có hệ thống. Đánh giá rủi ro được kèm theo sau là sự giảm rủi ro khi cần thiết như đã mô tả trong Điều 5, TCVN 7383-1:2004. Có thể cần phải lặp lại quy trình này để loại bỏ đến mức tối đa các mối nguy hiểm và giảm đi một cách đầy đủ các rủi ro bằng việc thực hiện các biện pháp bảo vệ.

Đánh giá rủi ro bao gồm các nội dung sau (xem Hình 1).

a) phân tích rủi ro:

1) xác định các giới hạn của máy (xem Điều 5);

2) nhận biết mối nguy hiểm (xem Điều 6);

3) dự đoán rủi ro (xem Điều 7);

b) đánh giá mức rủi ro (xem Điều 8).

Phân tích rủi ro cung cấp thông tin yêu cầu cho đánh giá mức rủi ro, và đánh giá mức rủi ro cho phép xét đoán về việc cần phải giảm rủi ro hay không.

Các xét đoán này phải được trợ giúp bởi sự dự đoán rủi ro về mặt định tính hoặc định lượng nếu thích hợp, gắn liền với các mối nguy hiểm hiện diện trên máy.

CHÚ THÍCH Phương pháp định lượng có thể thích hợp khi có các dữ liệu có ích. Tuy nhiên các phương pháp định lượng bị hạn chế bởi các dữ liệu có ích có thể dùng được và/hoặc các nguồn hạn hẹp của các dữ liệu này dùng để đánh giá rủi ro. Do đó trong nhiều ứng dụng việc dự đoán rủi ro theo định tính.

Việc đánh giá rủi ro phải được tiến hành sao cho có thể lập được tài liệu về quy trình phải tuân theo các kết quả đạt được (xem Điều 9).

Hình 1 - Quy trình lặp lại để giảm rủi ro

4.2. Thông tin cho đánh giá rủi ro

5. Xác định các giới hạn của máy

5.1. Yêu cầu chung

5.2. Giới hạn sử dụng

5.3. Giới hạn không gian

5.4. Giới hạn thời gian

5.5. Giới hạn khác

6. Nhận biết mối nguy

7.1. Yêu cầu chung

7.2. Yếu tố rủi ro

7.2.1. Yêu cầu chung

7.2.2. Tính nghiêm trọng của tổn hại

7.2.3. Khả năng xảy ra tổn hại

7.2.3.1. Yêu cầu chung

7.2.3.2. Sự phơi ra của con người trước các mối nguy hiểm

7.2.3.3. Việc xảy ra các sự kiện nguy hiểm

7.3. Khía cạnh được xem xét trong dự đoán rủi ro

7.3.1. Con người bị phơi ra trước mối nguy hiểm

7.3.2. Loại, tần suất và thời gian bị phơi ra trước mối nguy hiểm

7.3.3. Quan hệ giữa việc bị phơi ra trước mối nguy hiểm và các ảnh hưởng

7.3.4. Yếu tố con người

7.3.5. Sự phù hợp của các biện pháp bảo vệ

7.3.6. Khả năng thất bại hoặc né tránh các biện pháp bảo vệ

7.3.7. Khả năng duy trì các biện pháp bảo vệ

7.3.8. Thông tin cho sử dụng

8. Đánh giá mức rủi ro

8.1. Yêu cầu chung

8.2. Kết quả đạt được của việc giảm rủi ro thích hợp

8.2.1. Phương pháp ba bước

8.2.2. Điều kiện giảm rủi ro một cách thích hợp

8.3. So sánh rủi ro

9. Tài liệu

PHỤ LỤC A

(tham khảo)

VÍ DỤ VỀ MỐI NGUY HIỂM, TÌNH TRẠNG NGUY HIỂM VÀ SỰ KIỆN NGUY HIỂM

A.1. Yêu cầu chung

A.2. Ví dụ về các mối nguy hiểm

A.3. Ví dụ về các tình trạng nguy hiểm

A.4. Ví dụ về sự kiện nguy hiểm

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] TCVN 7301-2:2008 (ISO/TR 14121-2), An toàn máy - Đánh giá rủi ro - Phần 2: Hướng dẫn thực hành và ví dụ về các phương pháp.

BẠN CÓ THỂ TẢI NỘI DUNG TIÊU CHUẨN Ở ĐÂY ( CLICK)