TCVN 7387-3:2011-AN TOÀN MÁY – PHƯƠNG TIỆN THÔNG DỤNG ĐỂ TIẾP CẬN MÁY – PHẦN 3: CẦU THANG, GHẾ THANG VÀ LAN CAN

Ngày đăng: 09-03-2025 | ISO Solutions

TẦM QUAN TRỌNG CỦA TIÊU CHUẨN TCVN 7387-3:2011 (ISO 14122-3:2011) ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

1. Đối với người lao động

Tiêu chuẩn TCVN 7387-3:2011 (ISO 14122-3:2011) quy định các yêu cầu an toàn đối với cầu thang, ghế thang và lan can – các phương tiện tiếp cận máy móc thường xuyên được sử dụng trong doanh nghiệp. Việc áp dụng tiêu chuẩn này mang lại lợi ích trực tiếp cho người lao động:

Giảm nguy cơ tai nạn: Thiết kế đúng tiêu chuẩn giúp hạn chế rủi ro trượt ngã khi di chuyển lên xuống máy móc hoặc khu vực làm việc trên cao.
Bảo vệ sức khỏe: Cấu trúc chắc chắn, chiều cao và độ rộng phù hợp giúp giảm áp lực lên cơ thể, tránh mỏi mệt và chấn thương do tư thế sai.
Cải thiện điều kiện làm việc: Một môi trường làm việc an toàn giúp người lao động yên tâm sản xuất, tăng hiệu suất và giảm căng thẳng khi thực hiện nhiệm vụ.

2. Đối với người sử dụng lao động (doanh nghiệp)

Việc tuân thủ tiêu chuẩn TCVN 7387-3:2011 (ISO 14122-3:2011) không chỉ đảm bảo an toàn cho người lao động mà còn mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp:

Đảm bảo tuân thủ pháp luật: Tiêu chuẩn giúp doanh nghiệp đáp ứng các quy định về an toàn lao động, tránh vi phạm pháp lý và bị xử phạt.
* Giảm chi phí tai nạn lao động: Việc đầu tư vào thiết kế an toàn giúp giảm thiểu các sự cố tai nạn, từ đó giảm chi phí bồi thường, gián đoạn sản xuất và thiệt hại tài chính.
Nâng cao uy tín và hình ảnh doanh nghiệp: Một môi trường làm việc an toàn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nhân viên, tạo dựng niềm tin với khách hàng, đối tác và cơ quan quản lý.
* Tăng hiệu suất lao động: Khi người lao động cảm thấy an toàn, họ sẽ làm việc hiệu quả hơn, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

3. DƯỚI ĐÂY LÀ NỘI DUNG TIÊU CHUẨN

TIÊU CHUẨN QUÔC GIA

TCVN 7387-3:2011

ISO 14122-3:2011

AN TOÀN MÁY - PHƯƠNG TIỆN THÔNG DỤNG ĐỂ TIẾP CẬN MÁY- PHẦN 3: CẦU THANG, GHẾ THANG VÀ LAN CAN

Safety of machinery – Permanent means of access to machinery – Part 3: Stairs, stepladders and guard – rails

Lời nói đầu

TCVN 7387-3:2011 hoàn toàn tương đương với ISO 14122-3:2001 và Sửa đổi 1:2010.

TCVN 7387-3:2011 do Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 199 An toàn máy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 7387 (ISO 14122), An toàn máy – Phương tiện thông dụng để tiếp cận máy gồm các phần sau:

- TCVN 7387-1:2004 (ISO 14122-1:2001), Phần 1: Lựa chọn phương tiện cố định để tiếp cận giữa hai mức.

- TCVN 7387-2:2007 (ISO 14122-2:2001), Phần 2: Sàn thao tác và lối đi.

- TCVN 7387-3:2011 (ISO 14122-3:2001), Phần 3: Cầu thang, ghế thang và lan can.

- TCVN 7387-4:2011 (ISO 14122-4:2004), Phần 4: Thang cố định.

Lời giới thiệu

Đây là tiêu chuẩn thứ ba của bộ tiêu chuẩn “An toàn máy – Phương tiện thông dụng để tiếp cận máy”. Bộ tiêu chuẩn này gồm:

- Phần 1: Lựa chọn phương tiện cố định để tiếp cận giữa hai mức.

- Phần 2: Sàn thao tác và lối đi.

- Phần 3: Cầu thang, ghế thang và lan can.

- Phần 4: Thang cố định.

Tiêu chuẩn này là một tiêu chuẩn loại B như đã nêu trong TCVN 7383-1 (ISO 12100-1).

Các điều của tiêu chuẩn này có thể được bổ sung hoặc sửa đổi bởi một tiêu chuẩn loại C.

CHÚ THÍCH 1: Đối với các máy được bao hàm trong phạm vi của một tiêu chuẩn loại C và đã được thiết kế và xây dựng theo các điều của tiêu chuẩn đó thì các điều của tiêu chuẩn loại C đã nêu được quyền ưu tiên hơn so với các điều của tiêu chuẩn loại B này.

Mục đích của tiêu chuẩn này là xác định yêu cầu chung để tiếp cận máy an toàn được nêu trong TCVN 7383-2 (ISO 12100-2), TCVN 7387-1 (ISO 14122-1) đưa ra lời khuyên về lựa chọn đúng các phương tiện tiếp cận khi không thể tiếp cận máy một cách trực tiếp từ mức mặt đất hoặc từ sàn.

Các kích thước được quy định phù hợp với các dữ liệu ecgônômi đã xác lập được cho trong EN 547-3 “An toàn máy – Kích thước cơ thể người – Phần 3: Dữ liệu nhân trắc”

CHÚ THÍCH 2: Việc sử dụng các vật liệu khác với kim loại (các vật liệu composite, các vật liệu được gọi là “tiên tiến”, v.v ….) không làm thay đổi ứng dụng của tiêu chuẩn hiện thời.

 

AN TOÀN MÁY – PHƯƠNG TIỆN THÔNG DỤNG ĐỂ TIẾP CẬN MÁY – PHẦN 3: CẦU THANG, GHẾ THANG VÀ LAN CAN

Safety of machinery – Permanent means of access to machinery – Part 3: Stairs, stepladders and guard – rails

1. Phạm Vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các máy (tĩnh tại và di động) cần phải có các phương tiện tiếp cận cố định.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các cầu thang, ghế thang và lan can, các phương tiện tiếp cận này là một bộ phận của máy.

Tiêu chuẩn này cũng có thể áp dụng cho các cầu thang, ghế thang và lan can cho một bộ phận của tòa nhà tại đó có lắp đặt máy với điều kiện là chức năng chính của bộ phận của tòa nhà là cung cấp các phương tiện tiếp cận máy.

CHÚ THÍCH 1: Cũng có thể sử dụng tiêu chuẩn này cho các phương tiện tiếp cận ngoài phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này. Trong các trường hợp như vậy phải tính đến các quy định có liên quan.

CHÚ THÍCH 2: Đối với các máy di động, có thể áp dụng các yêu cầu khác do các kích thước và các điều kiện sử dụng riêng biệt của chúng.

Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các cầu thang, ghế thang và lan can dùng riêng cho máy, các phương tiện này không được cố định thường xuyên với máy và có thể được tháo ra hoặc di chuyển sang một bên đối với một số nguyên công của máy (ví dụ, thay dụng cụ trong một máy ép lớn).

Đối với các nguy hiểm lớn cũng thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này, xem Điều 4 của TCVN 7387-1 (ISO 14122-1).

2.Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 7383-1:2004 (ISO 12100-1:2003), An toàn máy – Khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung cho thiết kế - Phần 1: Thuật ngữ cơ bản, phương pháp luận.

TCVN 7383-2:2004 (ISO 12100-2:2003), An toàn máy – Khái niệm cơ bản, nguyên tắc chung cho thiết kế - Phần 2: Nguyên tắc kỹ thuật.

TCVN 7387-1:2004 (ISO 14122-1:2001), An toàn máy – Phương tiện thông dụng để tiếp cận máy – Phần 1: Lựa chọn phương tiện cố định tiếp cận giữa hai mức.

3. Thuận ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 7383-1 (ISO 12100-1), TCVN 7387-1 (ISO 14122-1) và các thuật ngữ và định nghĩa sau.

3.1. Cầu thang và ghế thang (stairs and step ladders)

Các định nghĩa được trình bày trong 3.2 và 3.3 của TCVN 7387-1:2004 (ISO 14122-1:2001) được hoàn thiện bởi:

Chuỗi các mức nằm ngang (các mặt bậc thang hoặc chiếu nghỉ) cho phép đi bộ qua từ một mức nọ lên mức kia gồm có các thành phần sau được chỉ dẫn trên Hình 1 và được giải thích từ 3.1.1 đến 3.1.16.

CHÚ DẪN:

H Chiều cao trèo

g Khoảng cách đặt chân

e Chiều cao thông thủy

h Độ nâng (của bậc thang)

l Chiều dài của chiếu nghỉ

r Độ phủ chờm (của bậc thang)

α Góc nâng (của các bậc thang)

w Chiều rộng (của bậc thang)

p Đường nâng (của các bậc thang)

t Độ sâu của bậc thang

c Khoảng hở

Hình 1 – Bộ phận của cầu thang và ghế thang

3.1.1. Chiều cao trèo (climbing height)

Khoảng cách thẳng đứng giữa mức chuẩn và chiếu nghỉ (H trên Hình 1).

3.1.2. Dãy bậc thang (flight)

Trình tự liên tục của các bậc thang giữa hai chiếu nghỉ.

3.1.3. Khoảng cách đặt chân (going)

Khoảng cách nằm ngang giữa mũi của hai bậc thang liên tiếp (g trên Hình 1).

3.1.4. Chiều cao thông thủy (headroom)

Khoảng cách thẳng đứng nhỏ nhất không có bất cứ vật cản nào (như các xà, ống dẫn v.v…) ở phía trên đường nâng (của các bậc thang) (e trên Hình 1).

3.1.5. Chiếu nghỉ (landing)

Bề mặt nghỉ chân nằm ngang được đặt ở cuối cùng của một dãy bậc thang (l trên Hình 1).

3.1.6. Đường đi bộ (walking line)

Đường lý thuyết biểu thị đường đi trung bình của người sử dụng cầu thang hoặc ghế thang.

3.1.7. Độ phủ chờm (overlap)

Độ chênh lệch giữa độ sâu của bậc thang và khoảng cách đặt chân (r trên Hình 1).

3.1.8. Đường nâng (của các bậc thang) (pitch line)

Đường tưởng tượng nối cạnh trước của mũi các bậc thang kế tiếp được lấy trên đường đi bộ và kéo dài từ mũi tên chiếu nghỉ ở đỉnh của dãy bậc thang xuống chiều nghỉ ở đáy của dãy bậc thang (p trên Hình 1).

3.1.9. Góc nâng của cầu thang hoặc ghế thang (angle of pitch of the stair or step ladder)

Góc giữa đường nâng của các bậc thang và hình chiếu của nó trên mặt phẳng nằm ngang (α trên Hình 1).

3.1.10. Độ nâng (của các bậc thang) (rise)

Chiều cao giữa hai bậc thang kế tiếp được đo từ bề mặt đặt chân của một bậc thang tới bề mặt đặt chân của bậc thang tiếp sau (h trên Hình 1).

3.1.11. Bậc thang (step)

Bề mặt nằm ngang trên đó người ta đặt chân để đi lên hoặc đi xuống cầu thang hoặc ghế thang.

3.1.12. Mũi bậc thang (nosing)

Cạnh trên ở phía trước của bậc thang hoặc chiếu nghỉ.

3.1.13. Thanh đỡ bậc thang (string)

Thành phần của khung ở bên sườn đùng dể đỡ các bậc thang.

3.1.14. Chiều rộng (của bậc thang) (width)

Khoảng cách thông thủy ở phía trên các mặt ngoài của bậc thang (w trên Hình 1).

3.1.15. Độ sâu của bậc thang (depth of step)

Khoảng cách thông thủy từ cạnh trước hoặc mũi tới cạnh sau của bậc thang (t trên Hình 1).

3.1.16. Khoảng hở (clearance)

Khoảng cách thông thủy tuyệt đối nhỏ nhất giữa bất cứ vật cản nào và đường nâng của các bậc thang (c trên Hình 1) được đo vuông góc với đường nâng.

3.2. Lan can (guard – rail)

Bộ phận để bảo vệ tránh ngã hoặc chạm bất ngờ vào vùng nguy hiểm, có thể được trang bị cho cầu thang, ghế thang hoặc các chiếu nghỉ, các sàn và lối đi. Các chi tiết điển hình của lan can được giới hạn trên Hình 2 và được định nghĩa trong 3.2.1 đến 3.2.5.

CHÚ DẪN:

1 Tay vịn

2 Thanh chắn đầu gối

3 Tấm chắn chân

4 Trụ bên

5 Mức đi bộ

Hình 2 – Ví dụ về các chi tiết của một kết cấu lan can điển hình

3.2.1. Tay vịn (handrail)

Thành phần trên đỉnh được thiết kế dùng làm chỗ bám tay để đỡ lấy cơ thể người, có thể được sử dụng riêng hoặc như chi tiết phía trên cửa một lan can (1 trên Hình 2).

3.2.2. Thanh chắn đầu gối (kneerail)

Thành phần của lan can được đặt song song với tay vịn để bảo vệ phụ thêm tránh cơ thể người bị ngã (2 trên Hình 2).

3.2.3. Trụ bên (stanchion)

Thành phần thẳng đứng của kết cấu lan can dùng để giữ chặt lan can với nền hoặc cầu thang (4 trên Hình 2).

3.2.4. Tấm chắn chân (toe-plate)

Chi tiết cứng chắc ở dưới chân của lan can hoặc được đặt thẳng đứng trên chiếu nghỉ để ngăn ngừa không cho đồ vật rơi ra khỏi mức sàn (3 trên Hình 2).

CHÚ THÍCH: Tấm chắn chân cũng làm giảm không gian tự do giữa sàn và thanh chắn đầu gối để ngăn ngừa cơ thể người bị ngã.

.2.5. Cửa tự đóng (self closing gate)

Bộ phận của lan can được mở ra dễ dàng. Khi cửa được giải phóng nó sẽ tự động đóng bằng tác động của trọng lực hoặc một lò xo.

4. Yêu cầu chung về an toàn liên quan đến vật liệu và kích thước

4.1. Vật liệu và kích thước của thành phần cấu thành và dạng kết cấu được sử dụng phải đáp ứng các mục tiêu an toàn của tiêu chuẩn này.

4.2. Bản thân các vật liệu được sử dụng, với tính chất hoặc quá trình xử lý bổ sung của chúng phải có khả năng chịu được ăn mòn gây ra bởi môi trường xung quanh.

4.3. Bất cứ chi tiết nào có thể tiếp xúc với người sử dụng phải được thiết kế để không gây ra thương tích hoặc cản trở đối với người sử dụng (các góc sắc, mối hàn có bavia, các cạnh xù xì v.v…).

4.4. Các bậc thang và chiếu nghỉ phải có sức chống trượt tốt để tránh mọi rủi ro trượt ngã.

4.5. Mở hoặc đóng các bộ phận di động (các cửa) không được gây thêm mối nguy hiểm khác (ví dụ như cắt hoặc ngã) cho người sử dụng và những người khác ở vùng lân cận.

4.6. Các phụ tùng, bản lề, các điểm kẹp chặt, các gối tựa, khung, giá phải có đủ độ cứng vững cho lắp ráp để bảo đảm an toàn.

4.7. Kết cấu và các bậc thang phải được thiết kế để chịu được các tải trọng tác dụng.

4.7.1. Đối với kết cấu, các tải trọng thử được sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp có thể thay đổi từ 1,5 kN/m2 khi đi lại với mật độ thấp không mang tải, đến 5 kN/m2 khi đi lại với mật độ thấp có mang tải hoặc đi bộ có mật độ cao.

4.7.2. Các bậc thang phải chịu được các tải trọng thử sau:

- Nếu chiều rộng w < 1200 mm thì 1,5 kN phải được phân bố trên diện tích 100 mm x 100 mm khi một đường biên là cạnh trước của mũi bậc thang và được tác dụng ở giữa chiều rộng của cầu thang.

- Nếu chiều rộng w ≥ 1200 mm thì 1,5 kN phải được phân bố đồng thời trên mỗi một trong các diện tích 100 mm x 100 mm và được tác dụng ở các điểm bất lợi nhất cách nhau 600 mm khi một đường biên là cạnh trước của mũi bậc thang.

Độ lệch giữa kết cấu và các bậc thang dưới tác dụng của một tải trọng thử không được vượt quá 1/300 của khẩu độ hoặc 6 mm, lấy giá trị nhỏ hơn.

5. Yêu cầu về an toàn áp dụng cho cầu thang

5.1. Khoảng cách đặt chân g và chiều cao của bậc thang h phải đáp ứng công thức sau:

600 ≤ g + 2h ≤ 660 (kích thước tính bằng milimét) … (1)

5.2. Độ phủ chờm của các bậc thang, r, phải ≥ 10 mm và phải áp dụng cho cả chiếu nghỉ và sàn.

5.3. Trên cùng một dãy bậc thang, chiều cao của bậc thang phải không đổi. Trong trường hợp khi không thể duy trì được chiều cao của độ nâng giữa mức xuất phát và bậc dưới cùng thì độ nâng có thể được giảm đi tối đa là 15%. Nếu vì lý do về kỹ thuật, độ nâng có thể được tăng lên, ví dụ như trong trường hợp của một số máy di động.

5.4. Bậc cao nhất phải ngang bằng chiếu nghỉ (xem Hình 30.

CHÚ THÍCH: Nguyên tắc duy trì khoảng cách đặt chân tại đỉnh của cầu thang là quan trọng và sự thay đổi của khoảng cách đặt chân ở chiếu nghỉ, bậc cuối cùng của cầu thang là nguyên nhân quan trọng gây ra các tai nạn.

Hình 3 – Định vị của bậc thang trên cùng

....

BẠN CÓ THẺ TẢI NỘI DUNG TIÊU CHUẨN TẠI ĐÂY ( Click here)