QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ YẾU TỐ NGUY HIỂM, YẾU TỐ CÓ HẠI VÀ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO TẠI DOANH NGHIỆP
I.CĂN CỨ LUẬT LIÊN QUAN
* Luật An toàn, vệ sinh lao động. Luật số: 84/2015/QH13 ban hành ngày 25 tháng 6 năm 2015
* Nghị định 39/2016. Số: 39/2016/NĐ-CP ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2016.
* Nghị định 44/2016. Nghị định số: Số: 44/2016/NĐ-CP ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2016. (Nội dung chương IV về Quan trắc môi trường lao động)
* Nghị định 140/2018 Nghị định Số: 140/2018/NĐ-CP ban hành ngày 8 tháng 10 năm 2018
* Thông tư số 07/2016. Thông tư Số: 07/2016/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2016.
* Thông tư 19/2016. Thông tư Số: 19/2016/TT-BYT ban hành ngày 30 tháng 06 năm 2016 ( Nội dung liên quan: Lập sổ vệ sinh lao động tại doanh nghiệp)
II. YẾU TỐ NGUY HIỂM VÀ YẾU TỐ CÓ HẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC LÀ GÌ?
- Yếu tố nguy hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con người trong quá trình lao động.
- Yếu tố có hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong quá trình lao động.
(Khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015)
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ YẾU TỐ NGUY HIỂM, YẾU TỐ CÓ HẠI TRONG DOANH NGHIỆP
* Điều 18 luật AT-VSLĐ (Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 39/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016)
1. Người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng.
2. Đối với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động thì người sử dụng lao động phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong một năm. Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện về cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực.
3. Đối với yếu tố nguy hiểm thì người sử dụng lao động phải thường xuyên kiểm soát, quản lý đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và ít nhất một lần trong một năm phải tổ chức kiểm tra, đánh giá yếu tố này theo quy định của pháp luật.
4. Ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải:
a) Thông báo công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm;
b) Cung cấp thông tin khi tổ chức công đoàn, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu;
c) Có biện pháp khắc phục, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
d) Chính phủ chi tiết về việc kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và điều kiện hoạt động của tổ chức quan trắc môi trường lao động bảo đảm phù hợp với luật đầu tư, luật doanh nghiệp
(Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 44/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2016)
Chương II Nghị định 39/2016/NĐ-CP (Từ điều 3 đến điều 7 NĐ 39/2016)
Điều 3. Nguyên tắc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc theo quy định tại điều 18 luật An toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Thường xuyên theo dõi, giám sát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;
2. Phải có người hoặc bộ phận được phân công chịu trách nhiệm về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc; đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, phải quy định việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đến từng tổ, đội, phân xưởng;
3. Lưu hồ sơ về kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại phù hợp quy định luật An toàn, vê sinh lao động, các điều 4 5,6 và 7 nghị định này và quy định pháp luật chuyên ngành;
4. Công khai kết quả kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho người lao động được biết;
5. Có quy trình kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm phù hợp với điều 18 của luật An toàn, vệ sinh lao động các điều 4 5,6 và 7 nghị định này và quy định pháp luật chuyên ngành;
Như vậy có 5 nguyên tắc kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
* NỘI DUNG KIỂM SOÁT YẾU TỐ NGUY HIỂM, YẾU TỐ CÓ HẠi
Điều 4. Nội dung kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
1. Nhận diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
2. Xác định Mục tiêu và các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
3. Triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
* CÁCH NHẬN DIỆN YẾU TỐ NGUY HIỂM, YẾU TỐ CÓ HẠI
Điều 5. Nhận diện và đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
1. Phân tích đặc Điểm Điều kiện lao động, quy trình làm việc có liên quan và kết quả kiểm tra nơi làm việc.
2. Khảo sát người lao động về những yếu tố có thể gây tổn thương, bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe của họ tại nơi làm việc.
3. Trường hợp không nhận diện, đánh giá được đầy đủ, chính xác bằng cảm quan thì phải sử dụng máy, thiết bị phù hợp để đo, kiểm các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 6. Xác định mục tiêu và biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
1. Căn cứ vào việc nhận diện, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, người sử dụng lao động xác định Mục tiêu và các biện pháp phù hợp để phòng, chống tác hại của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc, theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Loại trừ các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại ngay từ khâu thiết kế nhà xưởng, lựa chọn công nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu;
b) Ngăn chặn, hạn chế sự tiếp xúc, giảm thiểu tác hại của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại bằng việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật và áp dụng các biện pháp tổ chức, hành chính (thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng nội quy, quy trình làm việc an toàn, vệ sinh lao động; chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động; quản lý máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động).
2. Xác định rõ thời gian, địa Điểm và nguồn lực để thực hiện Mục tiêu, biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
Điều 7. Triển khai và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
1. Người sử dụng lao động hướng dẫn người lao động biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc.
2. Người sử dụng lao động phải lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại ít nhất 01 lần/năm; đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, phải được kiểm tra, đánh giá đến cấp tổ, đội, phân xưởng.
3 Việc kiểm tra biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc gồm các nội dung sau đây:
+ Tình trạng an toàn, vệ sinh lao động của máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và nơi làm việc;
+ Việc sử dụng, bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân; phương tiện phòng cháy, chữa cháy; các loại thuốc thiết yếu, phương tiện sơ cứu, cấp cứu tại chỗ;
+ Việc quản lý, sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
+ Kiến thức và khả năng của người lao động trong xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp;
+ Việc thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động;
+ Việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động, Điều tra tai nạn lao động.
4. Việc đánh giá hiệu quả biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc gồm các nội dung sau đây:
a) Việc tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;
b) Kết quả cải thiện Điều kiện lao động.
IV. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
* NHỮNG LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP SAU BẮT BUỘC PHẢI THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ RỦI RO VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG (Điều 8 thông tư 07/2016 quy định)
Điều 8. Ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế.
2. Sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic.
3. Sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại.
4. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim.
5. Thi công công trình xây dựng.
6. Đóng và sửa chữa tàu biển.
7. Sản xuất, truyền tải và phân phối điện.
8. Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản.
9. Sản xuất sản phẩm dệt, may, da, giày.
10. Tái chế phế liệu.
11. Vệ sinh môi trường.
* QUY ĐỊNH VỀ THỜI ĐIỂM VÀ TẦN SUẤT ĐÁNH GIÁ
Theo khoản 2 Điều 3, TT 07/2016/TT-BLĐTBXH
Việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện vào các thời Điểm sau đây:
+ Đánh giá lần đầu khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh;
+ Đánh giá định kỳ trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh ít nhất 01 lần trong một năm, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác. Thời Điểm đánh giá định kỳ do người sử dụng lao động quyết định;
+ Đánh giá bổ sung khi thay đổi về nguyên vật liệu, công nghệ, tổ chức sản xuất, khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng.
* QUY ĐỊNH VỀ CÁC BƯỚC ĐÁNH GIÁ RỦI RO
Theo khoản 3 điều 3 thông tư 07/2016
+ Lập kế hoạch đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động;
- Hướng dẫn lập kế hoạch ( Điều 4, TT 07/2016/TT-BLĐTBXH)
Điều 4. Lập kế hoạch đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
1. Xác định Mục đích, đối tượng, phạm vi và thời gian thực hiện cho việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Lựa chọn phương pháp nhận diện, phân tích nguy cơ và tác hại các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại.
3. Phân công trách nhiệm cho các phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất (nếu có) và cá nhân trong cơ sở sản xuất, kinh doanh có liên quan đến việc đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Dự kiến kinh phí thực hiện.
+ Triển khai đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động;
- Hướng dẫn triển khai đánh giá ( Điều 5TT 07/2016/TT-BLĐTBXH)
Điều 5. Triển khai đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
1. Nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trên cơ sở tham khảo thông tin từ các hoạt động sau đây:
a) Phân tích đặc Điểm Điều kiện lao động, quy trình làm việc có liên quan;
b) Kiểm tra thực tế nơi làm việc;
c) Khảo sát người lao động về những yếu tố có thể gây tổn thương, bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe của họ tại nơi làm việc;
d) Xem xét hồ sơ, tài liệu về an toàn, vệ sinh lao động: biên bản Điều tra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động; số liệu quan trắc môi trường lao động; kết quả khám sức khỏe định kỳ; các biên bản tự kiểm tra của doanh nghiệp, biên bản thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Phân tích khả năng xuất hiện và hậu quả của việc mất an toàn, vệ sinh lao động phát sinh từ yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được nhận diện.
+ Tổng hợp kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động.
- Hướng dẫn tổng kết (Điều 6 TT 07/2016/TT-BLĐTBXH)
Điều 6. Tổng hợp kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
1. Xếp loại mức độ nghiêm trọng của nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động tương ứng với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được nhận diện.
2. Xác định các nguy cơ rủi ro chấp nhận được và các biện pháp giảm thiểu nguy cơ rủi ro đến mức hợp lý.
3. Tổng hợp kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động; đề xuất các biện pháp nhằm chủ động phòng, ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cải thiện Điều kiện lao động, phù hợp với tình hình thực tế của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
* QUY ĐỊNH VỀ HƯỚNG DẪN NGƯỜI LAO ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ RỦI RO ( Điều 7 TT 07/2016/TT-BLĐTBXH)
Điều 7. Hướng dẫn người lao động tự đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
Căn cứ vào kết quả đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động, người sử dụng lao động xác định nội dung, quyết định hình thức, tổ chức hướng dẫn cho người lao động thực hiện các nội dung sau đây:
1. Nhận biết các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;
2. Áp dụng các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc;
3. Phát hiện và báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm về nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
* NẾU BẠN CẦN:
+ Tài liệu quản lý yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại vui lòng liên hệ: ZALO: 0906143256/0914606101
+ Biểu mẫu và phương pháp đánh giá rủi ro tham khảo vui lòng liên hệ: ZALO: 0906143256/0914606101
+ Mẫu sổ quản lý vệ sinh lao động tại doanh nghiệp vui lòng liên hệ: ZALO: 0906143256/0914606101
Tin cùng chuyên mục
- QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ YẾU TỐ NGUY HIỂM, YẾU TỐ CÓ HẠI VÀ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO TẠI DOANH NGHIỆP ( Ngày đăng: 04-08-2024 )
- AN TOÀN, VỆ SINH VIÊN ( Ngày đăng: 03-08-2024 )
- QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC Y TẾ TRONG DOANH NGHIỆP ( Ngày đăng: 02-08-2024 )
- QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC BỘ PHẬN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG ( Ngày đăng: 30-07-2024 )
- QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP ( Ngày đăng: 30-07-2024 )