Cầu trục - Kiểm định an toàn - Quản lý an toàn cầu trục - P1/4 (Tiêu chuẩn quy định liên quan)
Cầu trục là loại thiết bị nâng dùng để nâng và di chuyển tải trọng trong không gian, tải trọng được treo bởi móc treo hoặc bằng thiết bị mang tải khác, Cầu trục có kết cấu chịu lực của dầm cầu tựa trực tiếp trên đường ray bằng các cụm bánh xe di chuyển.
Việc lắp đặt, quản lý và sử dụng cần phải tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu của luật định về thiết bị này. Dưới đây là một số lưu ý khi Lắp dựng , quản lý và sử dụng:
* Luật áp dụng cho việc Kiểm định - Quản lý và sử dụng thiết bị này như sau:
- QCVN 7: 2012/BLĐTBXH, Quy chuẩn Quốc gia về an toàn lao động đối với thiết bị nâng.
- QCVN 30: 2016/BLĐTBXH, Quy chuẩn Quốc gia về an toàn lao động đối với cầu trục, cổng trục;
- TCVN 4244:2005, Thiết bị nâng thiết kế, chế tạo và kiểm tra kỹ thuật;
- TCVN 8242-1:2009 (ISO 4306-1:2007) Cần trục – Từ vựng – Phần 1: Quy định chung;
- TCVN 8242-5 Cầu trục và cổng trục;
- TCVN 10837:2015, Cần trục – Dây cáp – Bảo dưỡng, bảo trì, kiểm tra và loại bỏ;
- TCVN 5206:1990, Máy nâng hạ - Yêu cầu an toàn đối với đối trọng và ổn trọng;
- TCVN 5207:1990, Máy nâng hạ - Yêu cầu an toàn chung;
- TCVN 5209:1990, Máy nâng hạ - Yêu cầu an toàn đối với thiết bị điện;
- TCVN 5179:90, Máy nâng hạ - Yêu cầu thử thuỷ lực về an toàn;
- TCVN 9358:2012, Lắp đặt hệ thống nối đất thiết bị cho các công trình công nghiệp – Yêu cầu chung;
- Thông tư 54/2016/TT- BLĐTBXH ban hành 30 quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn
+ Quy trình kiểm định 09 - kiểm định các thiết bị kiểu cầu ( 1 phần của thông tư 54/2016/TT-BLĐTBXH)
- Thông tư 36/2019/TT-BLĐTBXH ban hành các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
* Khi lắp dựng cầu trục mới cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Yêu cầu về người lắp ráp:
- Có đủ trình độ:
- Không dưới 18 tuổi, trừ khi đang được đào tạo dưới sự giám sát trực tiếp của một người có đủ trình độ;
- Có đủ thị lực, thính giác, phản xạ và nhanh nhẹn:
- Có đủ thể lực để điều khiển an toàn các tải liên quan đến việc lắp ráp cần trục;
- Có khả năng làm việc tin cậy và an toàn ở trên cao;
- Có khả năng xác lập các khối lượng, cân bằng các tải và xét đoán khoảng cách, chiều cao và khoảng hở:
- Được đào tạo về kỹ thuật xếp dỡ tải và báo hiệu:
- Có khả năng lựa chọn các cơ cấu và thiết bị nâng thích hợp với tải được lắp ráp;
- Được đào tạo đầy đủ về lắp ráp, tháo dỡ và làm việc với kiểu cần trục được lắp ráp;
- Được đào tạo đầy đủ về chỉnh đặt và kiểm tra thử nghiệm các cơ cấu an toàn được lắp trên cần trục sẽ được lắp ráp.
* Yêu cầu về quản lý Cầu trục
- Hồ sơ kỹ thuật của cầu trục, cổng trục (3.1 QCVN 30:2016/ BLĐTBXH)
+ Bản thuyết minh chung phải thể hiện được: Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kiểu mẫu, mã hiệu, năm sản xuất, tải trọng nâng cho phép, công suất làm việc của động cơ, nguyên lý hoạt động và các đặc trưng kỹ thuật chính của hệ thống (thiết bị điều khiển, thiết bị an toàn, cơ cấu hạn chế quá tải, cơ cấu nâng), các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng đối với cầu trục, cổng trục.
+ Bản vẽ sơ đồ nguyên lý hoạt động.
+ Bản vẽ lắp các cụm cơ cấu của cầu trục, cổng trục.
+ Bản vẽ tổng thể của cầu trục, cổng trục có ghi các kích thước và thông số chính.
+ Quy trình kiểm tra và thử tải, quy trình xử lý, khắc phục sự cố.
+ . Hướng dẫn sử dụng và lắp đặt.
+ Chế độ kiểm tra, sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ.
+ Các chế độ làm việc của cầu trục, cổng trục, các thiết bị an toàn
- Cầu trục, cổng trục sản xuất trong nước (3 .2. QCVN 30:2016/BLĐTBXH)
Tổ chức, cá nhân sản xuất cầu trục, cổng trục phải bảo đảm các yêu cầu về quản lý chất lượng sau:
+ Có đầy đủ hồ sơ kỹ thuật theo quy định tại 3.1 của quy chuẩn này.
+ Phải chứng nhận hợp quy cầu trục, cổng trục theo quy định tại mục 4.1.1 của quy chuẩn này.
+ Phải công bố hợp quy theo quy định.
+ Phải gắn dấu hợp quy lên cầu trục, cổng trục trước khi đưa ra cung cấp ra thị trường.
- Cầu trục, cổng trục nhập khẩu (3.3. QCVN 30:2016/BLĐTBXH)
+ Có đầy đủ hồ sơ kỹ thuật theo quy định tại 3.1 của Quy chuẩn này.
+ Phải được chứng nhận hợp quy theo quy định tại 4.1.2 của Quy chuẩn này.
+ Được miễn kiểm tra nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu mà theo thỏa thuận song phương, đa phương giữa cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước xuất khẩu cầu trục, cổng trục quy định không phải kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu.
* Quản lý sử dụng an toàn cầu trục, cổng trục (3.5. QCVN 30:2016/BLĐTBXH)
- Yêu cầu trước khi sử dụng
+ Cầu trục, cổng trục khi đưa vào sử dụng phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và đầy đủ hồ sơ theo quy định tại mục 3.1 quy chuẩn này.
+ Khi đưa vào sử dụng hoặc không còn sử dụng, thải bỏ cầu trục, cổng trục thì tổ chức, cá nhân phải khai báo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương nơi sử dụng cầu trục, cổng trục.
+ Cầu trục, cổng trục phải được sử dụng, bảo trì và bảo dưỡng theo hướng dẫn của tổ chức, cá nhân sản xuất.
- Yêu cầu đối với người điều khiển (5.3.2 TCVN 7549-1-2005)
Người lái cần trục phải:
Người lái cần trục phải chịu trách nhiệm vận hành cần trục đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất và trong hệ thống vận hành an toàn (xem 4.1). Ở một thời điểm nào đó người lái cần trục chỉ phải đáp ứng các tín hiệu từ một người xếp dỡ tải/người báo hiệu đã được nhận biết rõ ràng (xem 6.2). Trừ khi nhận được tín hiệu dừng
+ có đủ Trình độ
+ không dưới 18 tuổi trừ khi đang được đào tạo dưới sự giám sát trực tiếp của một người có đủ trình độ:
+ Có đủ thị lực, thính giác và phản xạ:
+ Có đủ thể lực để vận hành cần trục một cách an toàn;
+ Có khả năng xét đoán khoảng cách, chiều cao và khoảng hở;
+ Được đào tạo đầy đủ về kiểu cần trục phải vận hành và có đủ kiến thức về cần trục và các thiết bị an toàn của cần trục:
+ Có đầy đủ khả năng trong việc xếp dỡ tải và báo hiệu;
+ Thông thạo mọi thiết bị chữa cháy trên cần trục và đã được đào tạo để sử dụng các thiết bị này;
+ Thông thạo mọi thiết bị thoát hiểm đã được trang bị trong trường hợp khẩn cấp;
+ Có quyền vận hành cần trục.
CHÚ THÍCH: Phải chứng minh rằng người lái có đủ sức khoẻ để lái một cần trục trong thời gian không quá 5 năm.
- Yêu cầu đối với người xếp dỡ tải (5.4 TCVN 7549-1-2005)
Nhiệm vụ
Người xếp dỡ tải phải có trách nhiệm xếp và dỡ tải từ bộ phận nâng tải của cần trục và sử dụng đúng cơ cấu và thiết bị nâng phù hợp với kế hoạch vận hành để đưa tải vào đúng vị trí.
Người xếp dỡ tải phải chịu trách nhiệm về sự bắt đầu chuyển động theo kế hoạch của cần trục và tải (xem 5.4.2). Nếu có nhiều người xếp dỡ tải, một người trong số họ phải có trách nhiệm này tại một thời điểm nào đó tùy theo vị trí của họ so với cần trục.
Để đảm bảo tính liên tục của tín hiệu khi người xếp dỡ tải này không nhìn thấy người lái cần trục, người báo hiệu cần thiết phải chuyển tiếp các tín hiệu cho người lái cần trục. Một cách khác, có thể sử dụng các phương pháp báo hiệu khác bằng âm thanh, hình ảnh (xem phụ lục D).
Nếu trong quá trình hoạt động của cần trục, trách nhiệm báo hiệu cho cần trục và tải được chuyển cho một người khác thì người xếp dỡ tải phải chỉ báo rõ ràng cho người lái cần trục về sự thay đổi này và ai sẽ là người chịu trách nhiệm báo hiệu cho cần trục. Ngoài ra, người lái cần trục và người báo hiệu mới phải có chỉ báo rõ ràng rằng họ chấp nhận sự chuyển giao trách nhiệm này.
Yêu cầu tối thiểu
Người xếp dỡ tải phải:
+ Có đủ trình độ;
+ Không dưới 18 tuổi trừ khi đang được đào tạo dưới sự giám sát trực tiếp của một người có đủ trình độ:
Người xếp dỡ tải phải:
+ Có đủ trình độ;
+ Không dưới 18 tuổi trừ khi đang được đào tạo dưới sự giám sát trực tiếp của một người có đủ trình độ:
+ Có đủ thị lực, thính giác, phản xạ và nhanh nhẹn:
+ Có đủ thể lực để điều khiển cơ cấu và thiết bị nâng;
+ Có khả năng ước định khối lượng cân bằng tải và xét đoán khoảng cách, chiều cao và khoảng hở;
+ Được đào tạo về kỹ thuật xếp dỡ tải;
+ Có khả năng lựa chọn cơ cấu và thiết bị nâng thích hợp với tải được nâng;
+ Được đào tạo về kỹ thuật báo hiệu và hiểu được mã tín hiệu;
+ Có khả năng đưa ra hướng dẫn bằng lời nói chính xác, rõ ràng khi sử dụng thiết bị âm thanh (ví dụ radio) và có khả năng vận hành thiết bị âm thanh này;
+ Có khả năng bắt đầu và hướng dẫn chuyển động an toàn của cần trục và tải;
+ Có quyền thực hiện nhiệm vụ xếp dỡ tải.
+ Có đủ thị lực, thính giác, phản xạ và nhanh nhẹn:
+ Có đủ thể lực để điều khiển cơ cấu và thiết bị nâng;
+ Có khả năng ước định khối lượng cân bằng tải và xét đoán khoảng cách, chiều cao và khoảng hở;
+ Được đào tạo về kỹ thuật xếp dỡ tải;
+ Có khả năng lựa chọn cơ cấu và thiết bị nâng thích hợp với tải được nâng;
+ Được đào tạo về kỹ thuật báo hiệu và hiểu được mã tín hiệu;
+ Có khả năng đưa ra hướng dẫn bằng lời nói chính xác, rõ ràng khi sử dụng thiết bị âm thanh (ví dụ radio) và có khả năng vận hành thiết bị âm thanh này;
+ Có khả năng bắt đầu và hướng dẫn chuyển động an toàn của cần trục và tải;
+ Có quyền thực hiện nhiệm vụ xếp dỡ tải.
* Người làm công tác báo hiệu (5.5 TCVN 7549-1-2005)
- Nhiệm vụ
Người báo hiệu phải có trách nhiệm chuyển tiếp tín hiệu từ người xếp dỡ tải đến người lái cần trục. Người báo hiệu có thể được giao trách nhiệm hướng dẫn chuyển động của cần trục và tải thay cho người xếp dỡ tải với điều kiện là chỉ một người có trách nhiệm hướng dẫn chuyển động của cần trục và tải ở một lúc nào đó.
Nếu trong quá trình hoạt động của cần trục, trách nhiệm điều khiển hướng cần trục và tải được chuyển cho một người lái khác thì người báo hiệu phải chỉ báo rõ ràng cho người lái cần trục về sự thay đổi này và ai sẽ là người nhận chuyển giao này. Hơn nữa, người lái và người được giao mới phải được chỉ rõ là họ đồng ý nhận chuyển trách nhiệm này.
- Yêu cầu tối thiểu
Người báo hiệu phải:
+ Có đủ Trình độ:
+ Không dưới 18 tuổi, trừ khi đang được đào tạo dưới sự giám sát trực tiếp của một người có đủ trình độ;
+ Có đủ thị lực, thính giác phản xạ và nhanh nhẹn;
+ Có khả năng xét đoán khoảng cách, chiều cao và khoảng hở;
+ Được đào tạo về kỹ thuật báo hiệu và hiểu được mã tín hiệu;
+ Có khả năng đưa ra hướng dẫn bằng lời nói chính xác, rõ ràng khi sử dụng thiết bị âm thanh (ví dụ radio) và có khả năng vận hành thiết bị âm thanh này;
+ Có khả năng hướng dẫn chuyển động an toàn của cần trục và tải;
+ Có quyền thực hiện nhiệm vụ báo hiệu.
* Yêu cầu về nhân viên bảo dưỡng
Nhân viên bảo dưỡng phải chịu trách nhiệm bảo dưỡng cần trục, về an toàn của cần trục và vận hành tốt của cần trục. Họ phải thực hiện tất cả các công việc bảo dưỡng cần thiết theo cẩm nang bảo dưỡng của nhà sản xuất và trong hệ thống an toàn cho vận hành
- Yêu cầu tối thiểu
Nhân viên bảo dưỡng phải:
+ Có đủ trình độ;
+ Rất thạo về máy móc có yêu cầu bảo dưỡng và sự cố của những máy móc này:
+ Được huấn luyện và đào tạo thích hợp, bao gồm cả việc tham dự các khoá đào tạo thích hợp về các thiết bị chuyên dùng khi sử dụng các thiết bị này:
+ Biết rõ các qui trình và sự phòng ngừa
* Quy định an toàn khi làm việc với cầu trục
GHI CHÚ: YÊU CẦU BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ - LÀM VIỆC VỚI CẦU TRỤC
Người chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp, người vận hành cầu trục, cổng trục và những người làm việc với cầu trục, cổng trục phải được đào tạo về chuyên môn phù hợp với quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Luật An toàn vệ sinh lao động và văn bản hướng dẫn.
* Quy định về kiểm định cầu trục (4.2 QCVN 30:2016/BLĐTBXH)
- Cầu trục, cổng trục trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm định lần đầu, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng, hoặc kiểm định bất thường theo quy trình kiểm định do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và được gắn tem kiểm định theo quy định.
Việc kiểm định kỹ thuật an toàn cầu trục, cổng trục phải do tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.
- Chu kỳ kiểm định định kỳ đối với cầu trục, cổng trục:
- Chu kỳ kiểm định là 03 năm một lần đối với các cầu trục, cổng trục làm việc trong điều kiện làm việc bình thường.
- Chu kỳ kiểm định là 01 năm một lần đối với các cầu trục, cổng trục đã sử dụng trên 12 năm.
- Thời hạn kiểm định có thể rút ngắn nếu nhà chế tạo hoặc đơn vị sử dụng yêu cầu.
- Tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có thể rút ngắn thời hạn kiểm định nhưng phải nêu rõ lý do trong biên bản kiểm định về các vấn đề kỹ thuật đảm bảo an toàn của cầu trục, cổng trục trong quá trình sử dụng.
* Quy trình kiểm định cầu trục
Quy trình kiểm định 09 - kiểm định các thiết bị kiểu cầu ( 1 phần của thông tư 54/2016/TT-BLĐTBXH)
- Các bước kiểm định
Khi kiểm định kỹ thuật an toàn thiết bị nâng kiểu cầu phải lần lượt tiến hành theo các bước sau:
+ Kiểm tra hồ sơ, lý lịch của thiết bị;
+ Kiểm tra bên ngoài;
+ Kiểm tra kỹ thuật- Thử không tải;
+ Các chế độ thử tải- Phương pháp thử;
+ Xử lý kết quả kiểm định.
Lưu ý: Các bước kiểm tra tiếp theo chỉ được tiến hành khi kết quả kiểm tra ở bước trước đó đạt yêu cầu. Tất cả các kết quả kiểm tra của từng bước phải được ghi chép đầy đủ vào bản ghi chép hiện trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 01 và lưu lại đầy đủ tại tổ chức kiểm định.
- Điều kiện để kiểm định
Khi tiến hành kiểm định phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
+ Thiết bị phải ở trạng thái sẵn sàng đưa vào kiểm định.
+ Hồ sơ, tài liệu của thiết bị phải đầy đủ.
+ Các yếu tố môi trường, thời tiết đủ điều kiện không làm ảnh hưởng tới kết quả kiểm định.
+ Các điều kiện về an toàn vệ sinh lao động phải đáp ứng để vận hành thiết bị.
- Chuẩn bị kiểm định
+ Trước khi tiến hành kiểm định thiết bị nâng kiểu cầu, tổ chức kiểm định và cơ sở phải phối hợp, thống nhất kế hoạch kiểm định, chuẩn bị các điều kiện phục vụ kiểm định và cử người tham gia, chứng kiến kiểm định.
+ Kiểm tra hồ sơ, lý lịch thiết bị:
Căn cứ vào hình thức kiểm định để kiểm tra, xem xét các hồ sơ sau:
Khi kiểm định lần đầu:
+ Lý lịch, hồ sơ của thiết bị nâng kiểu cầu lưu ý xem xét các tài liệu sau (Theo QCVN 7:2012/BLĐTBXH):
+ Tính toán sức bền các bộ phận chịu lực (nếu có);
+ Bản vẽ tổng thể thiết bị nâng có ghi các kích thước và thông số chính;
+ Bản vẽ sơ đồ nguyên lí hoạt động và các đặc trưng kỹ thuật chính của hệ thống truyền động điện, thủy lực hoặc khí nén, thiết bị điều khiển và bố trí các thiết bị an toàn;
+ Bản vẽ lắp các cụm cơ cấu của thiết bị nâng, sơ đồ mắc cáp;
+ Hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng.
+ Hồ sơ xuất xưởng của thiết bị nâng kiểu cầu:
+ Các chứng chỉ về kim loại chế tạo, kim loại hàn (Theo 3.1.2, TCVN 4244: 2005);
+ Kết quả kiểm tra chất lượng mối hàn (Theo 3.3.4, TCVN 4244: 2005);
+ Biên bản nghiệm thử xuất xưởng.
- Các báo cáo kết quả, biên bản kiểm tra tiếp đất, chống sét, điện trở cách điện động cơ, thiết bị bảo vệ (nếu có);
- Hồ sơ lắp đặt;
- Giấy chứng nhận hợp quy do tổ chức được chỉ định cấp theo quy định.
Khi kiểm định định kỳ:
+ Lý lịch, biên bản kiểm định và giấy chứng nhận kết quả kiểm định lần trước;
+ Hồ sơ về quản lý sử dụng, vận hành, bảo dưỡng; biên bản thanh tra, kiểm tra (nếu có).
Khi kiểm định bất thường:
+Trường hợp cải tạo, sửa chữa: hồ sơ thiết kế cải tạo, sửa chữa, biên bản nghiệm thu sau cải tạo, sửa chữa;
+ Trường hợp thay đổi vị trí lắp đặt: cần xem xét bổ sung hồ sơ lắp đặt;
+ Biên bản kiểm tra của cơ quan chức năng (nếu có).
Đánh giá: Kết quả hồ sơ đạt yêu cầu khi đầy đủ và đáp ứng các quy định của QCVN 7:2012/BLĐTBXH. Nếu không đảm bảo, cơ sở phải có biện pháp khắc phục bổ sung.
+ Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện kiểm định phù hợp để phục vụ quá trình kiểm định.
+ Xây dựng và thống nhất thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn với cơ sở trước khi kiểm định. Trang bị đầy đủ dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân, đảm bảo an toàn trong quá trình kiểm định.
- Tiến hành kiểm định
Khi tiến hành kiểm định phải thực hiện theo trình tự sau:
Kiểm tra bên ngoài:
+ Kiểm tra vị trí lắp đặt thiết bị, hệ thống điện, bảng hướng dẫn nội quy sử dụng, hàng rào bảo vệ, mặt bằng, khoảng cách và các biện pháp an toàn, các chướng ngại vật cần lưu ý trong suốt quá trình tiến hành kiểm định; sự phù hợp của các bộ phận, chi tiết và thông số kỹ thuật của thiết bị so với hồ sơ, lý lịch.
+ Xem xét lần lượt và toàn bộ các cơ cấu, bộ phận của thiết bị nâng, đặc biệt chú trọng đến tình trạng các bộ phận và chi tiết sau:
+ Kết cấu kim loại của thiết bị nâng, các mối hàn, mối ghép đinh tán (nếu có), mối ghép bulông của kết cấu kim loại, buồng điều khiển, thang, sàn và che chắn;
+ Móc và các chi tiết của ổ móc (Phụ lục 13A,13B,13C TCVN 4244: 2005);
+ Kiểm tra cáp và loại bỏ theo TCVN 10837:2015;
+ Các bộ phận cố định cáp: đáp ứng yêu cầu của nhà chế tạo hoặc tham khảo Phụ lục 18C, 21 TCVN 4244: 2005;
+ Puly, trục và các chi tiết cố định trục ròng rọc (Phụ lục 19A, 20A, 20B TCVN 4244: 2005);
+ Đường ray (Phụ lục 5 TCVN 4244 : 2005);
+ Các thiết bị an toàn (hạn chế chiều cao nâng, hạ; hạn chế di chuyển xe con, máy trục; thiết bị chống quá tải);
+ Kiểm tra điện trở nối đất không được quá 4,0Ω, điện trở cách điện của động cơ điện không dưới 0,5 M Ω (điện áp thử 500V);
+ Các phanh phải kiểm tra theo quy định tại mục 1.5.3.3 TCVN 4244:2005.
Đánh giá: Kết quả đạt yêu cầu khi thiết bị được lắp đặt theo đúng hồ sơ kỹ thuật, không phát hiện các hư hỏng, khuyết tật thiết bị và đáp ứng các yêu cầu của mục 8.1.
Kiểm tra kỹ thuật - Thử không tải:
+ Tiến hành thử không tải các cơ cấu và thiết bị, bao gồm: tất cả các cơ cấu và trang bị điện, các thiết bị an toàn, phanh, hãm và các thiết bị điều khiển, chiếu sáng, tín hiệu, âm hiệu;
+ Các phép thử trên được thực hiện không ít hơn 03 (ba) lần.
Đánh giá: Kết quả đạt yêu cầu khi các cơ cấu và thiết bị an toàn của thiết bị khi thử hoạt động đúng thông số và tính năng thiết kế.
+ Các chế độ thử tải - Phương pháp thử:
Thử tĩnh:
+ Thử tĩnh thiết bị nâng kiểu cầu được thực hiện theo mục 4.3.2- TCVN 4244: 2005.
+ Tải trọng thử bằng: 125% Qtk hoặc bằng 125% Qsd, trong đó:
+ Qtk: tải trọng thiết kế;
+ Qsd: tải trọng do đơn vị sử dụng yêu cầu (tải trọng do đơn vị sử dụng yêu cầu phải nhỏ hơn tải trọng thiết kế và phải phù hợp với chất lượng thực tế của thiết bị).
Đánh giá: Kết quả đạt yêu cầu khi trong 10 (mười) phút treo tải, tải không trôi, sau khi hạ tải xuống, các cơ cấu và bộ phận của thiết bị không có vết nứt, không có biến dạng dư hoặc các hư hỏng khác (mục 4.3.2- TCVN 4244 : 2005).
Thử động:
+ Thử động thiết bị nâng căn cứ vào loại thiết bị và được thực hiện theo các mục 4.3.2- TCVN 4244:2005;
+ Tải trọng thử bằng: 110% Qtk hoặc bằng 110% Qsd. Tiến hành nâng và hạ tải trọng thử ba lần và phải kiểm tra hoạt động của tất cả các cơ cấu khác ứng với tải đó.
Đánh giá: Kết quả đạt yêu cầu khi các cơ cấu và bộ phận của thiết bị hoạt động đúng tính năng thiết kế và các yêu cầu của các Tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn hiện hành, không có vết nứt, không có biến dạng hoặc các hư hỏng khác.
- Đối với thiết bị nâng hoạt động trong môi trường đặc biệt:
+ Những thiết bị nâng chỉ dùng để nâng hạ tải (nâng cửa ống thủy lợi, cửa ống thủy điện) thì:
Thử tĩnh theo 8.3.1 của quy trình
- Có thể thử động với tải trọng bằng 110% trọng tải thiết kế hoặc trọng tải do đơn vị sử dụng đề nghị (mục 4.3.2- TCVN 4244: 2005) khi không di chuyển thiết bị và xe con. Tiến hành nâng và hạ tải đó ba lần và phải kiểm tra hoạt động của các cơ cấu nâng, hạ ứng với tải đó.
Đánh giá: Kết quả đạt yêu cầu khi các cơ cấu và bộ phận của thiết bị hoạt động đúng tính năng thiết kế và các yêu cầu của các Tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn hiện hành, không có vết nứt, không có biến dạng dư hoặc các hư hỏng khác.
8.3.3.2. Khi thử tĩnh và thử động những cầu trục phục vụ các nhà máy nhiệt điện, thủy điện, trạm thủy lợi cho phép sử dụng thiết bị chuyên dùng để tạo tải trọng thử mà không cần dùng tải (thông thường dùng các xy lanh - pít tông thủy lực để tạo tải trọng thử).
Trường hợp này cơ sở sử dụng hoặc nhà cung cấp, lắp đặt thiết bị phải lập quy trình vận hành thiết bị tạo tải trọng thử và phải được xác nhận giữa các bên liên quan. Tất cả các thiết bị đo lường, bảo vệ liên động và an toàn của thiết bị tạo tải trọng thử phải được kiểm tra theo đúng quy định.
- Thử tĩnh theo 8.3.1 của quy trình
- Thử động với tải thử 110% trọng tải thiết kế hoặc trọng tải do đơn vị sử dụng đề nghị phải được tiến hành không ít hơn 01 (một) vòng quanh tang. Tiến hành nâng và hạ tải đó ba lần và phải kiểm tra hoạt động của các cơ cấu nâng, hạ ứng với tải đó.
Đánh giá: Kết quả đạt yêu cầu khi các cơ cấu và bộ phận của thiết bị hoạt động đúng tính năng thiết kế và các yêu cầu của các Tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn hiện hành, không có vết nứt, không có biến dạng dư hoặc các hư hỏng khác.
- Xử lý kết quả
+ Lập biên bản kiểm định với đầy đủ nội dung theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo quy trình này.
+Thông qua biên bản kiểm định:
Thành phần tham gia thông qua biên bản kiểm định bắt buộc tối thiểu phải có các thành viên sau:
+ Đại diện cơ sở hoặc người được cơ sở ủy quyền;
+ Người được cử tham gia và chứng kiến kiểm định;
+ Kiểm định viên thực hiện việc kiểm định.
Khi biên bản được thông qua, kiểm định viên, người tham gia chứng kiến kiểm định, đại diện cơ sở hoặc người được cơ sở ủy quyền cùng ký và đóng dấu (nếu có) vào biên bản. Biên bản kiểm định được lập thành hai (02) bản, mỗi bên có trách nhiệm lưu giữ 01 bản.
+Ghi tóm tắt kết quả kiểm định vào lý lịch của thiết bị nâng kiểu cầu (ghi rõ họ tên kiểm định viên, ngày tháng năm kiểm định).
+ Dán tem kiểm định: Khi kết quả kiểm định thiết bị nâng kiểu cầu đạt yêu cầu kỹ thuật an toàn, kiểm định viên dán tem kiểm định cho thiết bị. Tem kiểm định được dán ở vị trí dễ quan sát.
+ Cấp giấy Chứng nhận kết quả kiểm định:
+ Khi thiết bị nâng kiểu cầu có kết quả kiểm định đạt yêu cầu kỹ thuật an toàn, tổ chức kiểm định cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm định cho thiết bị nâng kiểu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thông qua biên bản kiểm định tại cơ sở.
+ Khi thiết bị nâng kiểu cầu có kết quả kiểm định không đạt các yêu cầu thì chỉ thực hiện các bước nêu tại mục 9.1, 9.2 và chỉ cấp cho cơ sở biên bản kiểm định, trong đó phải ghi rõ lý do thiết bị nâng kiểu cầu không đạt yêu cầu kiểm định, kiến nghị cơ sở khắc phục và thời hạn thực hiện các kiến nghị đó; đồng thời gửi biên bản kiểm định và thông báo về cơ quan quản lí nhà nước về lao động địa phương nơi lắp đặt, sử dụng thiết bị nâng kiểu cầu.
- Hết phần 1-
Click vào đây để tải poster quản lý cầu trục
Tin cùng chuyên mục
- QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ YẾU TỐ NGUY HIỂM, YẾU TỐ CÓ HẠI VÀ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ RỦI RO TẠI DOANH NGHIỆP ( Ngày đăng: 04-08-2024 )
- AN TOÀN, VỆ SINH VIÊN ( Ngày đăng: 03-08-2024 )
- QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC Y TẾ TRONG DOANH NGHIỆP ( Ngày đăng: 02-08-2024 )
- QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC BỘ PHẬN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG ( Ngày đăng: 30-07-2024 )
- QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP ( Ngày đăng: 30-07-2024 )